📑

Dien hoa thu an (khong truyen ra ngoai)

Diễn hóa thủ ấn (không truyền ra ngoài)

Giảng pháp: Liên Sinh Hoạt Phật Lư Thắng Ngạn Thời gian: N/A Địa điểm: N/A Biên dịch: Ban Biên dịch và Truyền thông Upala Việt Nam

Mục lục

Thủ ấn tiêu tai cầu phúc siêu độ (diễn hóa thủ ấn)

Siêu độ:

(Triệu thỉnh)

Ta và Bổn tôn hợp nhất. Vỗ tay 2 lần (biểu thị kinh động thiên địa, hai đường ánh sáng đỏ từ lòng bàn tay bay lên. Búng ngón tay 1 lần (tập trung tâm lực của chính mình, phát huy ánh sáng ra ngoài), hai đường ánh sáng trắng bay lên. Ấn Chuẩn Đề: quán tưởng núi Tu Di và thiên nhân hai bên (hư không đại diện cho tính Không), đại diện đàn thành vũ trụ. Thỉnh Phật, Bồ Tát, Kim Cang (toàn bộ giáng xuống). Có thể thêm thủ ấn tám đại Bổn tôn và các Phật Bồ Tát khác. Phóng quang: ấn phóng đại quang minh, Phật Bồ Tát Kim Cang phóng ánh sáng bảy sắc hoặc ánh sáng trắng. Cúng dường: hoa, hương, đèn, trà (biển nước thơm), quả, ấn chủ cúng dường.

(Cửu phẩm liên hoa sinh) Thượng phẩm đại liên hoa vàng kim, trung phẩm đại liên hoa màu bạc, hạ phẩm đại liên hoa màu trắng. Tay phải chuyển đổi 9 lần, tay trái chuyển đối 3 lần, lòng bàn tay hướng vào trong. Cửu phẩm liên hoa định ấn: màu vàng kim, màu bạc, màu trắng.

(Tác pháp) Ấn khóa: ánh sáng trắng (có xiềng xích dùng ấn để cởi, dùng lực hướng ra ngoài để bung ấn) Ấn đại hải giải thoát: thuyền pháp vàng kim chở chúng sinh đi, thủ ấn di chuyển lên trên. Chiêu hồn: triệu thỉnh linh ở địa ngục, tay phải kết kiếm ấn chồng lên tay trái kết kiếm ấn. Ấn lôi: ánh sáng trắng hoặc lam. Ấn hoạch viên mãn: toàn bộ viên mãn, sau đó kết định ấn. Sau cùng vỗ tay búng ngón tay, ánh sáng đỏ, trắng (đưa đi). Khi lặp lại, có thể lặp lại phần cúng dường và tác pháp.

Cầu phúc:

Ta và Bổn tôn hợp nhất, triệu thỉnh, phóng quang, cúng dường, cùng nghi thức siêu độ. Ấn bình đẳng: dùng chúng sinh thiện ác bình đẳng để ban phúc cho chúng sinh. Ấn vô úy: tay phải giơ thẳng, ngón cái ấn vào lòng bàn tay hướng ra ngoài. Ấn ban nguyện: màu đỏ. Ấn hàng phục: ấn phẫn nộ (tức là ấn Liên Sư), màu lam khiến tất cả tiêu tai. Ấn hàng phục: màu lam, ngón trỏ chỉ xuống đất.

(Có thể thêm ấn nguyện cách nhau) Cát tường tăng phúc: (ánh sáng vàng) ngón trỏ tay trái đặt vào lòng bàn tay phải. Như ý tăng thọ: (ánh sáng vàng) ngón trỏ tay phải đặt vào lòng bàn tay trái. Tiêu tai (trắng): ngón cái đè lên ngón út, ba ngón còn lại giơ thẳng. Tăng ích (vàng): tay phải nắm quyền, tay trái ban nguyện. Kính ái (đỏ): ngón cái đè lên ngón trỏ thành vòng tròn, ba ngón còn lại giơ thẳng. Hàng phục (lam): ngón trỏ phải giơ thẳng, ngón cái đè lên ba ngón còn lại. Bảo bộ (lục): ngón giữa phải giơ thẳng, các ngón còn lại đè lên nhau. Ấn kiếm (trắng): ngón trỏ và ngón giữa phải giơ thẳng, các ngón còn lại đè lên nhau. Pháp chỉ: bốn ngón tay của hai bàn tay chồng lên nhau, hai ngón cái chạm vào lòng bàn tay. Ấn kim quang (kim quang gia trì chúng sinh) mười ngón tay đan vào nhau, ngón cái, ngón giữa, ngón út chạm vào nhau giơ thẳng hướng vào trong. Ấn ngũ trí. Ấn tường vân (ấn ô trắng): ánh sáng lam hoặc trắng gia trì hộ trì chúng sinh (ngón trỏ trái giơ thẳng, lòng bàn tay phải úp xuống đặt lên ngón trỏ trái, hoặc ngón trỏ phải giơ thẳng, lòng bàn tay trái úp xuống đặt lên ngón trỏ phải.) Ấn ẩn thân: (che giấu chúng sinh khỏi tai nạn) tay trái nắm quyền, tay phải che lên tay trái. Ấn 5 lần chuyển pháp luân (màu đỏ): ngón cái ngón trỏ trái thành vòng tròn. Tay phải cũng vậy. Hai vòng tròn móc vào nhau, các ngón khác giơ thẳng (1 chuyển), ngón cái ngón trỏ trái thành vòng tròn, còn lại giống nhau (2 chuyển) (3 chuyển) (4 chuyển), hai tay cùng chuyển (5 chuyển). Ấn chúng sinh bình đẳng. Ấn hoạch viên mãn. Cuối cùng vỗ tay búng ngón tay. Ấn lôi: tay trái phải ngón cái ngón giữa làm thành vòng tròn, hai ngón út đan vào nhau, các ngón còn lại móc vào nhau. Ấn giải oan kết: tay phải nắm lại, ngón cái đè lên ba ngón, ngón út giơ thẳng. Tay trái nắm quyền, ngón cái nắm vào trong lòng bàn tay, dùng ngón út tay phải mở từng ngón tay của tay trái ra lần lượt.