📜

Kim Cang Tâm Bồ Tát Pháp (Tứ gia hành pháp)

image

Kim Cang Tâm Bồ Tát Pháp (Tứ gia hành pháp)

Giảng pháp: Liên Sinh Hoạt Phật Lư Thắng Ngạn Thời gian: N/A Địa điểm: N/A Biên dịch: Ban Biên dịch và Truyền thông Upala Việt Nam

Chú ý: Chưa nhận quán đảnh, xin đừng tu pháp!

Trình tự tu pháp Kim Cang Tâm Bồ Tát / Kim Cang Tát Đỏa / Kim Cương Trì:

Mở đầu:

  • Quán Không.
  • Quán tưởng Căn bản Truyền thừa Thượng sư trụ tại đỉnh đầu phóng quang gia trì đồng tu.
  • Quán tứ vô lượng tâm.
  • Làm thủ ấn đánh thức: vỗ tay 2 lần, bắt chéo hai tay, búng ngón tay.

Phần 1: Niệm chú thanh tịnh:

Tịnh khẩu: Ôm xiêu-li xiêu-li ma-ha xiêu-li xiêu-xiêu-li sô-ha. Tịnh thân: Ôm xiêu-tô-li xiêu-tô-li xiêu-mô-li xiêu-mô-li sô-ha. Tịnh ý: Ôm wa-zư-la đam hơ-hơ hùm. An Thổ Địa chân ngôn: Na-mô sa-man-tô mô-thô-nam ôm đu-ru đu-ru tê-wấy sô-ha.

Phần 2: Niệm chú triệu thỉnh

Ôm ah hùm sô-ha. (3 biến)

Phụng thỉnh: Nam mô Căn bản Truyền thừa Thượng sư Liên Sinh Hoạt Phật. Nam mô Đại Bạch Liên Hoa Đồng Tử. Nam mô Hoa Quang Tự Tại Phật. Nam mô Kim Cang Tâm Bồ Tát. Nam mô Chân Phật Tông lịch đại truyền thừa tổ sư. (Các phân đường ở các địa phương có thể chiếu theo các vị Phật, Bồ Tát, Kim Cương Hộ Pháp được thờ phụng tại đàn thành của mình mà lần lượt phụng thỉnh.) Nam mô đại ân Chân Phật Tông căn bản lịch đại tổ sư, nguyện mọi chúng sinh được an lạc. Nam mô Ngũ Phật Bổn tôn và đàn thành, nguyện mọi chúng sinh thoát mọi khổ. Nam mô thập phương tam thế tất cả chư Phật, nguyện mọi chúng sinh luôn từ bi và vui vẻ. Nam mô Tam Tạng thập nhị bộ chính pháp, nguyện mọi chúng sinh buông bỏ tâm phân biệt. Nam mô thập phương tam thế tất cả Thánh - Hiền - Tăng, nguyện mọi chúng sinh đắc chính giác. Nam mô Chính Giác Hồng Quán Thánh Miện Kim Cương Thượng Sư Liên Sinh Tôn giả, nguyện con và lục đạo chúng sinh trong sát-na đốn ngộ chứng vô thượng giác, tiếp tục quy về Liên Sinh Phật địa.

Phần 3: Đại lễ bái

Một: bái Căn bản Truyền thừa Thượng sư và thập phương tam thế tất cả chư Phật - kết thủ ấn Phật Kham (tháp Phật)

Quán tưởng ở phía trên trước mặt mình có Căn bản Truyền thừa Thượng sư, lịch đại truyền thừa tổ sư, bát đại Bổn tôn, thập phương tam thế tất cả chư Phật, tất cả Bồ Tát Ma Ha Tát, tất cả Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên, xuất hiện như muôn nghìn vì sao lấp lánh đầy khắp hư không.

Dùng thủ ấn chạm vào thiên tâm (vị trí giữa hai lông mày), quán tưởng thiên tâm của Căn bản Truyền thừa Thượng sư phóng ra một vệt ánh sáng trắng đi vào thiên tâm của chính mình. Dùng thủ ấn chạm vào họng, quán tưởng vị trí họng của Căn bản Truyền thừa Thượng sư phóng ra một vệt ánh sáng đỏ đi vào họng của mình. Dùng thủ ấn chạm vào tâm luân, quán tưởng tâm luân của Căn bản Truyền thừa Thượng sư phóng ra một vệt ánh sáng lam đi vào tâm luân của hành giả. Lại dùng thủ ấn chạm vào thiên tâm, giải ấn. Quán tưởng thân thể của mình nằm trên mặt đất để lạy hết Căn bản Truyền thừa Thượng sư và chư Phật mười phương.

Hai: bái chư Bồ Tát - kết thủ ấn Liên Hoa (hoa sen)

Cũng quán tưởng như trên. Cách dùng thủ ấn cũng giống như trên. Lạy hết tất cả Bồ Tát Ma Ha Tát.

Ba: bái Hộ Pháp Kim Cương - kết thủ ấn Tam Xoa Xử (chày ba chấu)

Cũng quán tưởng như trên. Cách dùng thủ ấn cũng giống như trên. Lạy hết tất cả Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên.

Bốn: khấu đầu - thủ ấn bình đẳng

Dùng thủ ấn cúi lạy một cái, rồi chạm vào thiên tâm giải ấn.

(Quán tưởng chi tiết có liên quan đến đại lễ bái, xin tham khảo cuốn “Mật giáo đại quang hoa” - giảng thuyết tỉ mỉ về nghi quỹ tu trì Chân Phật Mật Pháp hoàn chỉnh.)

Phần 4: Đại cúng dường

Kết ấn cúng dường: hai ngón áp út giơ thẳng. Hai ngón giữa đan chéo nhau. Hai ngón út đan chéo nhau. Hai ngón trỏ móc và đè hai ngón giữa xuống. Hai ngón cái đè lên hai ngón út. Kết ấn đặt trước ngực. Sau khi quán tưởng xong thì chạm vào thiên tâm giải ấn.

Quán tưởng cúng dường như sau: quán tưởng cúng phẩm ở trước đàn thành biến hóa thành hàng ngang, sau đó lại biến thành một mặt phẳng, nhiều vô lượng vô biên. Sau đó lại biến thành đầy ắp hư không vũ trụ. Thành tâm cúng dường toàn bộ đến Căn bản Truyền thừa Thượng sư, lịch đại truyền thừa tổ sư, bát đại Bổn tôn, thập phương tam thế tất cả chư Phật, tát cả Bồ Tát Ma Ha Tát, tất cả Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên.

(Quán tưởng chi tiết có liên quan đến đại cúng dường, xin tham khảo cuốn “Mật giáo đại quang hoa” - giảng thuyết tỉ mỉ về nghi quỹ tu trì Chân Phật Mật Pháp hoàn chỉnh.)

Đọc bài kệ cúng dường:

Tu Di tứ châu cùng nhật nguyệt Hóa mọi trân bảo cúng dường Phật Trân quý kì diệu bao công đức Tiêu nghiệp cấp tốc chứng bồ đề.

Niệm chú cúng dường: Ôm sa-ơ-wa ta-tha-ga-ta i-ta-mu gu-ru na-na mên-ta-la kham ni-ri-yê ta-ya-mi.

Phần 5: Tứ quy y

Quán tưởng quán đảnh: quán tưởng Căn bản Truyền thừa Thượng sư, tổ sư truyền thừa các đời, tất cả chư Phật, pháp bảo, tăng bảo, kết hợp lại thành ánh sáng trắng lớn quán đảnh cho hành giả.

Niệm chú tứ quy y: (3 biến) Na-mô gu-ru pây. Na-mô pút-ta yê. Na-mô ta-mô yê. Na-mô sâng-kya yê.

(Khai thị có liên quan đến quy y và sức mạnh nương dựa duy nhất vào dòng truyền thừa, xin tham khảo cuốn “Mật giáo đại quang hoa” - giảng thuyết tỉ mỉ về nghi quỹ tu trì Chân Phật Mật Pháp hoàn chỉnh.)

Phần 6: Bia giáp hộ thân

Kết thủ ấn Tam Xoa Xử, đặt thủ ấn trước trán. Niệm chú: Ôm bua-rưa lan chưa-li. (7 biến) Quán tưởng phòng hộ: quán tưởng Hộ Pháp, Kim Cương thờ phụng tại đàn thành biến hóa thành bốn vị, ở trước mặt, sau lưng, hai bên trái phải để bảo vệ cho hành giả. Dùng thủ ấn chạm vào trán, họng, tim, vai trái, vai phải, sau đó chạm vào thiên tâm giải ấn.

Phần 7: Niệm Cao Vương Quan Thế Âm Chân Kinh

Quan Thế Âm Bồ Tát. Nam mô Phật. Nam mô Pháp. Nam mô Tăng. Phật quốc hữu duyên. Phật pháp tương nhân. Thường lạc ngã tịnh. Hữu duyên Phật pháp.

Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị đại thần chú. Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị đại minh chú. Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị vô thượng chú. Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị vô đẳng đẳng chú.

Nam mô Tịnh Quang Bí Mật Phật. Pháp Tạng Phật. Sư Tử Hống Thần Túc U Vương Phật. Phật Cáo Tu Di Đăng Vương Phật. Pháp Hộ Phật. Kim Cương Tạng Sư Tử Du Hí Phật. Bảo Thắng Phật. Thần Thông Phật. Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật. Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Phật. Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Phật. Quá khứ - thất Phật. Vị lai hiền kiếp - thiên Phật. Thiên ngũ bách Phật. Vạn ngũ thiên Phật. Ngũ bách Hoa Thắng Phật. Bách ức Kim Cương Tạng Phật. Định Quang Phật.

Lục phương lục Phật danh hiệu: Đông phương Bảo Quang Nguyệt Điện Nguyệt Diệu Tôn Âm Vương Phật. Nam phương Thụ Căn Hoa Vương Phật. Tây phương Tạo Vương Thần Thông Diễm Hoa Vương Phật. Bắc phương Nguyện Điện Thanh Tịnh Phật. Thượng phương Vô Số Tinh Tấn Bảo Thủ Phật. Hạ phương Thiện Tịch Nguyệt Âm Vương Phật. Vô lượng chư Phật. Đa Bảo Phật. Thích Ca Mâu Ni Phật. Di Lặc Phật. A Súc Phật. Di Đà Phật.

Trung ương nhất thiết chúng sinh. Tại Phật thế giới trung giả. Hành trụ ư địa thượng. Cập tại hư không trung. Từ ưu ư nhất thiết chúng sinh. Các lệnh an ổn hưu tức. Trú dạ tu trì. Tâm thường cầu tụng thử kinh. Năng diệt sinh tử khổ. Tiêu trừ chư độc hại.

Nam mô Đại Minh Quan Thế Âm, Quan Minh Quan Thế Âm, Cao Minh Quan Thế Âm, Khai Minh Quan Thế Âm, Dược Vương Bồ Tát, Dược Thượng Bồ Tát, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, Hư Không Tạng Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát. Thanh Lương Bảo Sơn Ức Vạn Bồ Tát. Phổ Quang Vương Như Lai Hóa Thắng Bồ Tát.

Niệm niệm tụng thử kinh. Thất Phật Thế Tôn. Tức thuyết chú viết: “Li-pô, li-pô-tê, ki-ô, ki-ô-tê, tô-luô-ni-tê, ni-a-la-tê, pi-li-ni-tê, mua-hưa-cha-tê, chân-linh, chiên-tê, sô-ha”. (7 biến)

Niệm thêm chú vãng sinh: (7 biến)

Na-mô a-mi-tô-pô-yê tô-tha-ga-tô-yê Tô-tây-ya-tha A-mi-ni-tô pô-pi A-mi-ni-tô si-tam pô-pi A-mi-ni-tô pi-ka-ran-tê A-mi-ni-tô pi-ka-ran-tô Ka-mi-ni ka-ka-na Chê-tô ka-ni sô-ha.

Phần 8: Đọc bài kệ Tứ vô lượng tâm

Nguyện hết thảy chúng sinh có đầy đủ niềm vui và nguyên nhân của niềm vui, là từ vô lượng. Nguyện hết thảy chúng sinh thoát ly đau khổ và nguyên nhân đau khổ, là bi vô lượng. Nguyện hết thảy chúng sinh vĩnh viễn sống trong an vui không đau khổ, là hỉ vô lượng. Nguyện hết thảy chúng sinh không còn yêu ghét, sống trong bình đẳng, là xả vô lượng.

Đọc văn phát bồ đề tâm:

Đệ tử Liên Hoa ……. kể từ khi quy y Căn bản Thượng sư, Tam Bảo, hướng thẳng đến bồ đề, vĩnh viễn không thối chuyển. Mọi điều thiện lớn nhỏ đều hồi hướng cho chúng sinh mau chóng thành Phật đạo.

Niệm phát bồ đề tâm chân ngôn: (3 biến)

Ôm bô-đi-chi-ta ben-za sa-ma-ya ah hùm.

Đọc bài kệ sám hối: (3 biến)

Con xưa đã tạo bao ác nghiệp Đều vì vô thủy tham sân si Đều sinh ra từ thân ngữ ý Nay con hết thảy xin sám hối.

Niệm chú sám hối: (108 biến)

Ôm ben-za sa-ma-ya su-tô ah.

Phần 9: Niệm thêm Căn bản Thượng sư tâm chú

Ôm gu-ru lién-shâng sit-đi hùm. (108 biến)

Phần 10: Pháp Kim Cang Tâm Bồ Tát

image

Kết ấn:

Tay phải nắm lại, hướng vào trong, ngón cái đè lên ngón trỏ. Tay trái nắm lại, hướng ra ngoài, ngón trỏ đè lên ngón cái. Đặt thủ ấn trước ngực.

Quán tưởng:

Đầu tiên quán không, niệm chú quán không: Ôm sư-pa-wa su-ta sa-ơ-wa ta-ơ-ma sư-pa-wa su-tô hằng. (3 biến)

(1) Trên mặt biển lớn, trời trong vạn dặm không mây, một vầng mặt trăng từ dưới biển nhô lên không trung, ở chính giữa vầng mặt trăng có một chủng tự chữ Hum (tiếng Phạn hoặc Tạng) màu trắng phóng ra ánh sáng trắng.

(2) Chữ Hum ở giữa vầng mặt trăng quay vòng hóa thành Kim Cang Tâm Bồ Tát. Bồ Tát thân màu trắng, đội mũ Ngũ Phật, thiên y váy xếp, đủ loại bảo vật trang sức cho toàn thân ngài, ngồi trên hoa sen tám cánh trong vầng mặt trăng, tay phải kết ấn phẫn nộ cầm chày kim cương đặt tại vị trí tim, tay trái kết ấn phẫn nộ cầm chuông kim cương đặt trên đùi trái. Xung quanh vị trí tim ngài có Bách tự minh chú quay vòng tròn, vòng thần chú này xoay chuyển và tỏa ra vô lượng ánh sáng trắng.

(3) Lại quán tưởng ánh sáng trắng này bay thẳng lên không trung thành vòng cung, từ đỉnh đầu của hành giả Mật tông dội xuống toàn thân. Toàn thân hành giả Mật tông cũng xuất hiện ánh sáng chói lọi, ác nghiệp ác niệm toàn thân hóa thành khí đen thoát ra từ các lỗ chân lông trên toàn thân, thế rồi toàn thân hành giả trong suốt quang minh, đắc đại thiền lạc.

Phần 11: Tụng Kim Cang Tâm bách tự minh chú:

Ôm ben-za sa-tô sa-ma-ya Ma-nu-pa-la-ya ben-za sa-tô tê-nô-pa ti-cha Chê-chô mê-pa-wa su-tô ka-yô mê-pa-wa Su-pô ka-yô mê-pa-wa A-nu-ra-tô mê-pa-wa Sa-ơ-wa sit-đi mê-pô-ra-ya-cha Sa-ơ-wa ka-ma su-cha-mê Chi-ta-mu si-ri-ân ku-ru hùm Ha-ha-ha-ha-hơ pan-ga-guân Sa-ơ-wa ta-tha-ga-ta ben-za ma-mi mân-cha Pê-chư pa-wa ma-ha sa-ma-ya sa-to ah hùm pây. (21 hoặc 49 biến)

Kim Cang Tát Đỏa chú ngắn: Ôm ben-za sat-tô ah hùm pây.

Kim Cang Tát Đỏa tâm chú: Ôm ben-za sat-tô hùm.

Phần 12: Nhập Tam ma địa

(1) Quán tưởng Kim Cang Tâm Bồ Tát trụ tại đỉnh đầu (Phạn huyệt) của mình.

(2) Bên trong thân mình, trên tâm luân ở trung mạch có hoa sen nở ra, trên hoa sen có một nguyệt luân, trong nguyệt luân có chủng tử tự chữ Hum của Kim Cang Tâm Bồ Tát, chủng tử tự tỏa ánh sáng trắng.

(3) Quán tưởng Kim Cang Tâm Bồ Tát tại đỉnh đầu biến thành một hạt ngọc ánh sáng to bằng hạt gạo, từ Phạn huyệt đi vào trung mạch của mình, thuận theo trung mạch đi thẳng xuống, xuống đến tâm luân, rồi dừng lại trên hoa sen ở tâm luân.

(4) Kim Cang Tâm Bồ Tát tại hoa sen trên tâm luân của chính mình dần dần phóng to lên, cho đến khi bằng chính hành giả. Quản tưởng mình biến thành Kim Cang Tâm Bồ Tát giống y hệt, mình chính là Kim Cang Tâm Bồ Tát, không hai không khác.

Phần 13: Xuất định. Hồi hướng

Liên Sinh Hoạt Phật truyền thụ đại mật pháp. Kim Cang Tát Đỏa biến hóa Kim Cang Tâm. Cả hai dung hợp đích thực đại tương ứng. Tội chướng tiêu trừ chân chính đắc thanh tịnh.

Phần 14: Trì thêm những tâm chú khác

Ôm a-mi-đê-wa sê. (tâm chú A Di Đà Phật)

Ôm ma-ni pê-mi hùm. (tâm chú Quan Thế Âm Bồ Tát)

Ôm ha-ha-ha wây sa-mô-yê sô-ha. (Địa Tạng Vương Bồ Tát)

Ôm chưa-li chu-li chuân-thế sô-ha. (tâm chú Chuẩn Đề Phật Mẫu)

Ôm chân-pa-la cha-lâng-cha-na-ya sô-ha. (tâm chú Hoàng Tài Thần)

Ôm ah hùm ben-za gu-ru pê-ma sit-đi-hùm sê. (tâm chú Liên Hoa Sinh Đại Sĩ)

Ôm ah hùm gu-ru pây a-ha-sa-sa-ma-ha lián-shâng sit-đi hùm (tâm chú căn bản Liên Hoa Đồng Tử)

Tê-ya-tha ôm bê-cát-chư-ya bê-cát-chư-ya ma-ha bê-cát-chư-ya la-cha sa-mu ca-tưa-lê-ya sô-ha. (tâm chú Dược Sư Phật)

Phần 15: Niệm Phật

Nam mô 36 vạn tỉ 11 vạn 9 nghìn 5 trăm đồng danh đồng hiệu A Di Đà Phật. (3 biến)

Phần 16: Hồi hướng

Nguyện người cùng niệm Phật Cùng sinh cõi Cực Lạc Trên báo bốn ơn sâu Dưới cứu ba đường khổ Thấy Phật thoát sinh tử Như Phật độ tất cả.

Đệ tử …….. xin đem công đức này hồi hướng. Kính chúc mọi người thân thể khỏe mạnh, vạn sự như ý, đạo tâm kiên cố, gặp dữ hóa lành. Mong tất cả mọi ước nguyện đều được viên mãn. Mong tất cả tai nạn tiêu tan. Uân!

(Quán tưởng và chi tiết có liên quan đến hồi hướng, xin tham khảo cuốn “Mật giáo đại quang hoa” - giảng thuyết tỉ mỉ về nghi quỹ tu trì Chân Phật Mật Pháp hoàn chỉnh.)

Phần 17: Đại lễ bái

(Giống đại lễ bái ở phần 3.)

Phần 18: Niệm chú viên mãn

Ôm bu-lin. (3 biến) Ôm ma-ni pê-mi hùm.

Làm thủ ấn giải tán: vỗ tay hai lần, bắt chéo tay, búng ngón tay. Tu pháp viên mãn. Như ý cát tường.

image

Giới thiệu pháp tướng Kim Cang Tát Đỏa

Kim Cang Tát Đỏa thân màu trắng, tướng đẹp trang nghiêm, thiên y váy xếp, đủ loại báu vật trang sức cho thân ngài. Ngài ngồi trên nguyệt luân hoa sen tám cánh, tay phải kết ấn phẫn nộ cầm chày kim cang đặt ở vị trí tâm luân, tay trái kết ấn phẫn nộ cầm chuông kim cang đặt ở trên đùi trái.

Cũng có Kim Cang Tát Đỏa thân sắc màu vàng.

Liên Sinh Hoạt Phật Lư Thắng Ngạn khai thị lai lịch thù thắng của Kim Cang Tát Đỏa và khẩu quyết tu pháp

Trong Mật giáo, Kim Cang Tát Đỏa là một vị đại Bồ Tát tôn quý nhất, là Tỳ Lô Giá Na Phật tại đại Mandala Kim Cương Giới nhập vào tam muội của tất cả Như Lai Phổ Hiền mà sinh ra.

Vị Phật nguyên thủy cũng chính là Bản Sơ Phật, Đa Kiệt Khương Phật (Dorje Chang, tức Kim Cương Tổng Trì, tiếng Phạn là Vajradhara), cũng là Phổ Hiền Vương Như Lai, A Đạt Nhĩ Mã Phật, Kim Cương Tổng Trì.

Ngài hóa thân thành năm vị Phật: trung ương Tỳ Lô Giá Na Phật, tây phương A Di Đà Phật, đông phương A Súc Phật, nam phương Bảo Sinh Phật, bắc phương Bất Không Thành Tựu Phật. Pháp vương tử của Ngũ Phật chính là Kim Cang Tát Đỏa, là tâm kim cương bồ đề của tất cả Như Lai, là hóa thân của Ngũ Phật để giáo hóa chúng sinh, là pháp vương tử của tất cả Như Lai. Ngài là vị duy nhất có thể đại diện cho Kim cương thừa.

Khi xưa, Long Thụ Bồ Tát ở Nam Thiên Trúc (Ấn Độ) mở tháp sắt, gặp mặt Kim Cang Tát Đỏa. Kim Cang Tát Đỏa đã truyền thụ toàn bộ pháp của Kim cương giới và Thai tạng giới cho Long Thụ Bồ Tát. Kể từ đó Mật giáo mới bắt đầu truyền bá, mới có truyền thừa của Mật giáo. Vì thế, Kim Cang Tát Đỏa chính là giáo chủ của Mật giáo.

Kim cang đại diện cho bất hoại, tính Không; Tát Đỏa đại diện cho Bồ Tát, Kim Cang Tát Đỏa chính là Kim Cương Bồ Tát.

Pháp thân, báo thân, ứng thân của Kim Cang Tát Đỏa là:

  1. Kim Cang Tát Đỏa: là bản thân Bồ Tát, đại diện cho từ bi.
  2. Kim Cang Thủ Bồ Tát: tượng trưng cho sức mạnh, đại diện cho phương tiện.
  3. Kim Cang Tâm Bồ Tát: tượng trưng cho ý, đại diện cho pháp chỉ.

Kim Cang Tát Đỏa vốn dĩ là kết tinh của ý, pháp lực và mọi trí huệ. Đại bộ phận các Kim Cang Thần đều là do Kim Cang Tát Đỏa biến hóa mà ra.

Truyền thừa của Mật giáo là: Kim Cương Tổng Trì - Ngũ Phật (Ngũ Kim Cương Trì) - Kim Cang Tát Đỏa (Kim Cương Trì thứ sáu).

Truyền thừa trí huệ chân thực của Chân Phật Tông là: Kim Cương Tổng Trì - Ngũ Phật (Ngũ Kim Cương Trì) - Kim Cang Tát Đỏa (Kim Cương Trì thứ sáu) - Pháp vương Liên Sinh Hoạt Phật Lư Thắng Ngạn (Kim Cương Trì thứ bảy) - Kim cương Thượng sư của Chân Phật Tông (Kim Cương Trì thứ tám).

Mật giáo coi trọng nhất là truyền thừa. Giống như mỗi lần trước khi thuyết pháp, tôi nhất định phải nhắc đến các vị sư phụ truyền thừa của mình.

Sư phụ của Liên Sinh Hoạt Phật chính là Liễu Minh Hòa Thượng, là vị thầy học theo phái Nyingma - Hồng giáo của Tạng mật; là Sakya Chứng Không Thượng sư của phái Sakya - Hoa giáo, là truyền thừa của Hoa giáo; là Đại Bảo Pháp Vương Karmapa thứ 16, thủ lĩnh của phái Bạch giáo, vì thế đây là truyền thừa của Bạch giáo; là Thubten Dhargye Thượng sư, sư phụ của Hoàng giáo. Mật giáo luôn nói đến truyền thừa.

Hôm nay, chúng ta không thể nói rằng bản thân đã học xong pháp của thầy rồi, vậy thì lập ra một “cửa tiệm” mới chứ nhỉ? “Cửa tiệm” của Sư Tôn gọi là Chân Phật Tông - True Buddha School, vậy bạn sẽ lấy tên là Chân Như Tông, hoặc là Chân Pháp Tông, gọi là tông gì cũng được, đúng thế không? Hoặc là sau khi rời khỏi Sư Tôn, bạn sẽ cắt đứt truyền thừa? Điều này là không được.

Cây có cái gọi là thân cây, có cái gọi là cành cây, có gốc rễ, có thân, có cành, như vậy mới gọi là một cái cây, nếu bạn cắt đứt truyền thừa thì giống như cái cây mất gốc, bạn sẽ không còn truyền thừa nữa. Không có truyền thừa thì không có cái gì cả. Vì vậy, chúng ta lấy việc “kính sư” là quan trọng nhất. Liên Hoa Sinh Đại Sĩ đã nói: “Kính sư, trọng pháp, thực tu.” Kính sư xếp hàng đầu.

Tiếp theo là hoàn tịnh. Mật giáo có rất nhiều điều cấm (giới), có 14 đại giới, có Sự sư pháp ngũ thập tụng (50 quy tắc về ứng xử giữa thầy và trò), nếu bạn phạm giới, đương nhiên nhất định phải sám hối, nếu sám hối thì nhất định phải niệm chú sám hối. Thế nào là chú sám hối? Bách tự minh chú (chú 100 âm) chính là chú sám hối, bởi vì hoàn trả về hư không, trả lại cho hư không, đem toàn bộ thiện nghiệp, ác nghiệp trong cuộc đời bạn hoàn trả về hư không, biến bản thân thành hư không, như vậy sẽ trở nên không ô nhiễm, đây gọi là sám hối.

Bạn sám hối với Căn bản Thượng sư, sám hối với thầy cũng chính là sám hối, sám hối với trưởng lão cũng chính là sám hối. Bạn niệm nhiều Bách tự minh chú, Kim Cang Tát Đỏa chính là một vị Bổn tôn sám hối. Bạn hướng về lão tổ sư, giáo chủ Mật giáo để sám hối, thì bạn cần thường xuyên niệm Bách tự minh chú.

Pháp Kim Cang Tâm Bồ Tát là một trong các pháp của Tứ gia hành, là một pháp quan trọng nhất, nó được gọi là một trong những khóa tu bắt buộc của Mật thừa. Và Bách tự minh chú của Kim Cang Tát Đỏa là vua của các câu chú, là chú của tính Không, chí ít cũng phải niệm chú này đủ 100.000 biến.

Bách tự minh chú của Kim Cang Tát Đỏa có thể tiêu trừ tất cả nghiệp chướng từ vô thủy đến nay, toàn bộ đều được thanh tịnh, có thể khiến hạnh nguyện của hành giả Mật tông vững chắc như kim cương. Vì thế, chúng ta niệm Kim Cang Tát Đỏa Bách tự minh chú là đại diện cho một cái Không viên mãn. Đôi khi chúng ta tu pháp sám hối, chúng ta niệm Kim Cang Tát Đỏa Bách tự minh chú, sẽ giúp cho chúng ta sản sinh ra tính Không, ngài chính là đại diện cho viên mãn.

Kim Cang Tát Đỏa Bách tự minh chú vô cùng quan trọng, là tâm của chính bản thân Kim Cang Tát Đỏa hóa ra, tương đương với Phật tính. Câu chú này bao gồm bốn ý nghĩa lớn:

  1. Tự tính thanh tịnh.
  2. Tất cả thanh tịnh.
  3. Quảng đại tự tính thanh tịnh.
  4. Quảng đại thanh tịnh mọi thứ khác.

Đây là điều lý thú cao nhất của Mật giáo Đại Thủ Ấn, là tội khởi từ tâm thì dùng tâm sám hối, là tự tính không tính, căn bản đã đạt đến chân lí không của bản chất tội lỗi.

Với ý nghĩa bí mật ấy, công đức rất vĩ đại ấy, sau khi tu pháp nếu trì niệm câu chú này 3 biến, thì mọi lỗi lầm, sai sót trong khi tu pháp thì tương đương có đại nguyệt luân tỏa ánh sáng để bù đắp hết, chư Phật Bồ Tát sẽ không trách tội.

Thường tụng Bách tự minh chú có thể sám hối, có thể tiêu trừ nghiệp chướng, có thể bổ khuyết và chặn dừng ác niệm, khiến ác niệm không tăng trưởng, có thể phá trừ mọi phiền não, có thể hàng phục ma quái, khiến yêu ma lánh xa không dấu vết, có thể tăng trưởng phúc phần và đức hạnh, sinh ra đủ loại công đức, tất cả có thể như nguyện như ý.

Chú ý: Chưa nhận quán đảnh, xin đừng tu pháp!