Nghi quỹ động thổ
Có thể chọn ngày trực: Định, Thành, Mãn. Giờ cát. Vật dụng cần chuẩn bị: 1. Một đĩa gạo muối, mỗi loại một nửa bằng nhau. 2. Một lá phù phá đất (xin tham khảo cuốn “Linh Tiên Phi Hồng Pháp”). 3. Xẻng mới, cán xẻng phải dùng một dải vải đỏ để buộc (tượng trưng cho cát tường). 4. Cúng phẩm: 3 chén rượu (dùng rượu, trà, nước đều được), các loại thịt làm thức ăn, 5 nén hương. 5. Chuẩn bị giấy dùng để phủ lên đất. Bày đàn pháp.
Trong Mật giáo cũng có nghi lễ phá đất. Thượng sư làm nghi lễ phá đất, trước tiên phải niệm An thổ địa chân ngôn để triệu thỉnh Địa Thần. Niệm xong An thổ địa chân ngôn và Địa Thần đến rồi thì bạn cầm chày kim cang ấn vào đầu của Địa Thần một cái, biểu thị gia trì cho Địa Thần.
Thế nhưng, bạn có biết được Địa Thần có đến hay không đến không? Làm sao có thể ấn một cái vào đầu Địa Thần chứ? Bạn phải quán tưởng mặt đất nứt ra, Địa Thần màu vàng từ trong đất trồi lên, ngồi trước mặt bạn. Bạn cầm chày kim cang năm chấu ấn lên đỉnh đầu của Địa Thần một cái. Gia trì xong, Địa Thần rất vui vẻ, lại trở về lòng đất, mặt đất lại khép lại. Đây là cách an thổ địa của Mật giáo.
Làm an thổ địa xong, bạn đặt chày kim cang ở trung tâm của mảnh đất định xây dựng, đầu tiên đặt nó nằm ngang, sau đó cầm lên rồi lại đặt nó đứng thẳng. Đây chính là chày kim cang chữ thập. Sau đó quán tưởng chày kim cang chữ thập biến thành rất to, phủ trên mảnh đất bạn sẽ xây dựng. Mảnh đất này sẽ trở thành thập tự kim cang yết ma địa.
Nghi quỹ
1. Dâng hương.
2. Vỗ tay, búng ngón tay. Thượng sư chủ trì làm tam đoạn pháp sinh, quán tưởng chính mình biến hóa thành Bổn tôn hoặc Căn bản Thượng sư.
3. Niệm chú thanh tịnh. Niệm 3 biến An thổ địa chân ngôn. Chân trái dậm một cái.
4. Niệm chú triệu thỉnh. Phụng thỉnh: Nam mô Căn bản Truyền thừa Thượng sư Liên Sinh Thánh Tôn Đại Bạch Liên Hoa Đồng Tử. Nam mô Ngũ Phương Phật. Nam mô Bổn sư Thích Ca Mâu Ni Phật. Nam mô Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật. Nam mô Vô Cực Diêu Trì Kim Mẫu Đại Thiên Tôn. Nam mô Di Lặc Bồ Tát. Nam mô Kim Cang Tát Đỏa. Nam mô Liên Hoa Sinh Đại Sĩ. Nam mô Đại Từ Đại Bi Quan Thế Âm Bồ Tát. Nam mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát. Nam mô Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. Nam mô Đại Chuẩn Đề Phật Mẫu. Nam mô Bạch Cứu Độ Phật Mẫu. Nam mô Lục Cứu Độ Phật Mẫu. Nam mô Đại Bạch Tản Cái Phật Mẫu. Nam mô Uế Tích Kim Cang Đại Quyền Thần Vương Phật. Nam mô Trung Ương Đại Thánh Bất Động Minh Vương. Nam mô Hoàng Tài Thần. Nam mô Hồng Tài Thần. Ngọc Hoàng Đại Thiên Tôn. Huyền Thiên Thượng Đế. Đại Phạm Thiên Vương. Nam mô Tứ Đại Thiên Vương. Nam mô Hộ pháp Vi Đà Tôn Thiên Bồ Tát. Nam mô Hộ pháp Già Lan Tôn giả. Hải Long Vương. Thái Tuế Tinh Quân. Thành Hoàng Gia. Thổ Địa Phúc Đức Chính Thần. Thập phương tam thế tất cả Phật. Tất cả Bồ Tát Ma Ha Tát. Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật đa.
5. Đại lễ bái.
6. Đại cúng dường.
7. Thượng sư chủ trì làm cúng dường. Tay trái kết ấn tam sơn, tay phải kết ấn kiếm, làm gia trì. Niệm “Kính thiên thiên thanh. Kính địa địa linh. Kính nhân trường sinh. Kính quỷ diệt vong.” Mỗi khi niệm 1 câu thì ngón áp út tay phải nhúng vào rượu/trà/nước để búng ra.
8. Niệm chú tứ quy y.
9. Làm mặc giáp hộ thân.
10. Tụng Cao Vương Quan Thế Âm chân kinh.
11. Niệm chú vãng sinh. (7 biến)
12. Thượng sư chủ trì gia trì cho gạo muối: Dùng Cửu tự chân ngôn tổng ấn để gia trì cho gạo muối, trì chú Cam Lộ Minh Vương: “Ôm a-mi-ta-hùm-pan” 7 biến.
13. Bẩm báo Thổ Địa Công: Ví dụ: người A đã mua mảnh đất mới, muốn động thổ xây nhà. Thỉnh cầu Thổ Địa Công giúp đỡ tất cả công trình hoàn thành thuận lợi. (linh hoạt ứng dụng)
14. Thượng sư chủ trì chuẩn bị xong gạo muối thì đến chính giữa mảnh đất để trì chú Cam Lộ Minh Vương. Dậm chân trái, vẩy gạo muối ra, quán tưởng khi vẩy ra thì biến thành một chiếc chày kim cang.
15. Thượng sư chủ trì men theo rìa của mảnh đất mới đi thuận chiều kim đồng hồ, đến mỗi góc của mảnh đất lại làm lại động tác ở trên. Quán tưởng chày kim cang liên kết lại thành bức tường kim cang kết giới. (Mọi người đồng thời niệm An thổ địa chân ngôn.)
16. Đốt hóa phù phá đất. (trước đàn tế)
17. Cầm xẻng đến trung tâm của mảnh đất xúc đất lên vài lần. (biểu thị đã động thổ) Niệm: “Thiên viên địa phương. Luật lệnh cửu chương. Ngô kim động thổ. Phổ tảo bất tường. Lương thần cát nhật. Động thổ đại cát. Đại cát đại lợi. Phát.” (Mọi người cùng hô lên: Phát!)
18. Bách tự minh chú. (3 biến)
19. Chú viên mãn. (3 biến) Om mani padme hum.
20. Đại lễ bái. Đảnh lễ Căn bản Truyền thừa Thượng sư và đàn thành Tam Bảo.
21. Đốt hóa tiền giấy.
Cát tường viên mãn.