📑

Pháp rung cây có tiền

image

Pháp Rung Cây Tiền Chân Phật Tông

Giảng pháp: Liên Sinh Hoạt Phật Lư Thắng Ngạn Thời gian: N/A Địa điểm: N/A Biên dịch: Ban Biên dịch và Truyền thông Upala Việt Nam

Chú ý: Chưa nhận quán đảnh, xin đừng tu pháp!

Giới thiệu về pháp Rung Cây Tiền Chân Phật Tông:

Pháp Rung cây tiền là do Liên Hoa Sinh Đại Sĩ trực tiếp truyền thụ cho Liên Sinh Hoạt Phật vào ngày 31/8/1986. Phải là người đã được nhận quán đảnh mới được tu pháp này. Trong Mật tông Tây Tạng, Đông mật hoặc Trung mật đều chưa từng có pháp này, vì thế đây cũng là pháp đặc biệt thù thắng có một không hai của Chân Phật Tông.

8h tối ngày 31/8, sau pháp hội Chân Phật siêu độ năm Bính Dần, pháp này đã được công khai quán đảnh và truyền thụ, cũng tức là lần đầu tiên công khai pháp này với trời người.

Có thể thờ phụng Liên Hoa Sinh Đại Sĩ đứng trên, đứng dưới là tượng của Liên Sinh Thượng sư, hoặc trực tiếp thờ tượng của Liên Sinh Thượng sư cũng được.

Hiện tượng tu pháp tương ứng vô cùng thù thắng, khi đó hành giả Mật tông sẽ nhìn thấy cây nhựa mà mình thờ phụng tại đàn thành hơi xuất hiện màu sắc của ánh sáng vàng kim hoặc một lớp ánh sáng vàng mỏng ở trên cây giả. Lúc này chính là thời khắc tu pháp tương ứng. Lúc này hãy hướng về Liên Hoa Đồng Tử cầu nguyện, cầu gì được nấy, có cầu tất ứng.

Ghi chú:

Công dụng của pháp này: tăng ích, tăng phúc, thăng quan tiến chức, tăng lương, kéo dài tuổi thọ, công danh, trí tuệ, kinh doanh thịnh vượng, sự nghiệp thành tựu, thu lợi nhuận lớn, tài nguyên không cạn, tiền bạc dồi dào, trúng giải lớn, có đồ quý giá, nhà lầu xe hơi, v.v…

Lập đàn: Dùng bàn hình vuông, dùng vải màu vàng phủ kín, pháp đàn phải tọa đông hướng tây, chủ tôn là kim thân Liên Hoa Đồng Tử (kim thân của Căn bản Truyền thừa Thượng sư). Pháp tướng của Căn bản Truyền thừa Thượng sư tọa đông hướng tây, dùng ngũ cúng hoặc bát cúng, hương hoa đèn quả đều cố gắng hết sức dùng màu vàng. Cách lập đàn đặc biệt là ở phía trước ngũ cúng hoặc bát cúng dựng lên một cái cây nhỏ bằng nhựa (cây giả), trên những cành cây thì cuộn tiền mới, dùng giấy đỏ gói lại, dùng sợi chỉ đỏ buộc lại. Trên cây buộc bảy tờ tiền mới, tượng trưng cho ý nghĩa viên mãn.

Pháp này có hai điểm đặc biệt:

Thứ nhất, thờ phụng pháp tướng Liên Hoa Đồng Tử (pháp tướng của Căn bản Truyền thừa Thượng sư) làm chủ tôn.

Thứ hai, trước đàn dựng một cây nhỏ, trên các cành cây, dùng giấy đỏ và chỉ đỏ để buộc tiền mới lên đó.

Thời gian tu pháp: một ngày một đàn, tu đến khi tương ứng.

Tư thế tu pháp: nên ngồi kiết già, hoặc ngồi bán già, ngồi tùy ý thì cũng được, ngồi trên ghế cũng được.

Video bài giảng

Mở đầu:

  • Đầu tiên thỉnh cầu Căn bản Truyền thừa gia trì: Trước tiên quán Không, tiếp theo quán tưởng truyền thừa Chân Phật Tông:
  • Nam mô Đại Nhật Như Lai, nam mô Phật Nhãn Phật Mẫu, nam mô A Di Đà Phật, nam mô Liên Hoa Đồng Tử, nam mô Liên Sinh Hoạt Phật.

  • Quán tưởng Căn bản Truyền thừa Thượng sư Liên Sinh Hoạt Phật trụ tại đỉnh đầu phóng quang gia trì.
  • Tay kết thủ ấn Liên Hoa Đồng Tử, trì Liên Hoa Đồng Tử tâm chú 7 biến, thỉnh cầu truyền thừa đại gia trì, tu pháp viên mãn. Chú ngữ: Om guru liansheng siddhi hum.
  • image
  • Quán tứ vô lượng: quán tưởng bên tay phải có người thân thuộc phụ hệ, bên tay trái có người thân thuộc mẫu hệ, phía sau có ân nhân sư trưởng, phía trước có oán thân trái chủ, xung quanh có lục đạo chúng sinh đứng vây thành các vòng, đồng tu Mật pháp, cùng thành Phật đạo.
  • Làm thủ ấn đánh thức: vỗ tay 2 lần, bắt chéo hai tay, búng ngón tay.

Phần 1: Niệm chú thanh tịnh:

Tịnh khẩu: Om suri suri maha suri susuri soha.

Tịnh thân: Om sudori sudori sumoli sumoli soha.

Tịnh ý: Om vajra dam hoho hum.

An Thổ Địa chân ngôn: Namo samanta buddhanam om duru duru devi soha.

Phần 2: Niệm chú triệu thỉnh

(Quán tưởng Liên Sinh Hoạt Phật đầu đội mũ miện Pháp Vương, thân mặc long bào màu vàng, ngồi trên đài hoa sen màu vàng, giáng xuống đàn thành, nét mặt tươi cười, phóng ánh sáng vàng chiếu đến hành giả.)

Om ah hum soha. (3 biến)

Phụng thỉnh: Nam mô Căn bản Truyền thừa Thượng sư Liên Sinh Hoạt Phật. Nam mô Đại Bạch Liên Hoa Đồng Tử. Nam mô Hoa Quang Tự Tại Phật. Nam mô Chân Phật Tông lịch đại truyền thừa tổ sư. (Các phân đường ở các địa phương có thể chiếu theo các vị Phật, Bồ Tát, Kim Cương Hộ Pháp được thờ phụng tại đàn thành của mình mà lần lượt phụng thỉnh.) Thập phương nhất thiết chư Phật. Nhất thiết Bồ Tát Ma Ha Tát. Nam mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Đa.

Phần 3: Đại lễ bái

Một: bái Căn bản Truyền thừa Thượng sư và thập phương tam thế tất cả chư Phật - kết thủ ấn Phật Kham (tháp Phật)

Quán tưởng ở phía trên trước mặt mình có Căn bản Truyền thừa Thượng sư, lịch đại truyền thừa tổ sư, tám đại Bổn tôn, thập phương tam thế tất cả chư Phật, tất cả Bồ Tát Ma Ha Tát, tất cả Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên, xuất hiện như muôn nghìn vì sao lấp lánh đầy khắp hư không.

Dùng thủ ấn chạm vào thiên tâm (vị trí giữa hai lông mày), quán tưởng thiên tâm của Căn bản Truyền thừa Thượng sư phóng ra một vệt ánh sáng trắng đi vào thiên tâm của chính mình. Dùng thủ ấn chạm vào họng, quán tưởng vị trí họng của Căn bản Truyền thừa Thượng sư phóng ra một vệt ánh sáng đỏ đi vào họng của mình. Dùng thủ ấn chạm vào tâm luân, quán tưởng tâm luân của Căn bản Truyền thừa Thượng sư phóng ra một vệt ánh sáng lam đi vào tâm luân của hành giả. Lại dùng thủ ấn chạm vào thiên tâm, giải ấn. Quán tưởng thân thể của mình nằm trên mặt đất để lạy hết Căn bản Truyền thừa Thượng sư và chư Phật mười phương.

Hai: bái chư Bồ Tát - kết thủ ấn Liên Hoa (hoa sen)

Cũng quán tưởng như trên. Cách dùng thủ ấn cũng giống như trên. Lạy hết tất cả Bồ Tát Ma Ha Tát.

Ba: bái Hộ Pháp Kim Cương - kết thủ ấn Tam Xoa Xử (chày ba chấu)

Cũng quán tưởng như trên. Cách dùng thủ ấn cũng giống như trên. Lạy hết tất cả Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên.

Bốn: khấu đầu - thủ ấn bình đẳng

Dùng thủ ấn cúi lạy một cái, rồi chạm vào thiên tâm giải ấn.

(Quán tưởng chi tiết có liên quan đến đại lễ bái, xin tham khảo cuốn “Mật giáo đại quang hoa” - giảng thuyết tỉ mỉ về nghi quỹ tu trì Chân Phật Mật Pháp hoàn chỉnh.)

Phần 4: Đại cúng dường

Kết ấn cúng dường: hai ngón áp út giơ thẳng. Hai ngón giữa đan chéo nhau. Hai ngón út đan chéo nhau. Hai ngón trỏ móc và đè hai ngón giữa xuống. Hai ngón cái đè lên hai ngón út. Kết ấn đặt trước ngực. Sau khi quán tưởng xong thì chạm vào thiên tâm giải ấn.

Quán tưởng cúng dường như sau: quán tưởng cúng phẩm ở trước đàn thành biến hóa thành hàng ngang, sau đó lại biến thành một mặt phẳng, nhiều vô lượng vô biên. Sau đó lại biến thành đầy ắp hư không vũ trụ. Thành tâm cúng dường toàn bộ đến Căn bản Truyền thừa Thượng sư, lịch đại truyền thừa tổ sư, tám đại Bổn tôn, thập phương tam thế tất cả chư Phật, tát cả Bồ Tát Ma Ha Tát, tất cả Hộ Pháp Kim Cương, Hộ Pháp Long Thiên.

(Quán tưởng chi tiết có liên quan đến đại cúng dường, xin tham khảo cuốn “Mật giáo đại quang hoa” - giảng thuyết tỉ mỉ về nghi quỹ tu trì Chân Phật Mật Pháp hoàn chỉnh.)

Đọc bài kệ cúng dường:

Tu Di tứ châu cùng nhật nguyệt Hóa mọi trân bảo cúng dường Phật Trân quý kì diệu bao công đức Tiêu nghiệp cấp tốc chứng bồ đề.

Niệm chú cúng dường:

Om sarva tathagata idam guru ratna mandala kham nirya tayami

Phần 5: Tứ quy y

Quán tưởng quán đảnh: quán tưởng Căn bản Truyền thừa Thượng sư, tổ sư truyền thừa các đời, tất cả chư Phật, pháp bảo, tăng bảo, kết hợp lại thành ánh sáng trắng lớn quán đảnh cho hành giả.

Niệm chú tứ quy y: (3 biến) Namo guru bei. Namo buddha ye. Namo dharma ye. Namo sangha ye.

(Khai thị có liên quan đến quy y và sức mạnh nương dựa duy nhất vào dòng truyền thừa, xin tham khảo cuốn “Mật giáo đại quang hoa” - giảng thuyết tỉ mỉ về nghi quỹ tu trì Chân Phật Mật Pháp hoàn chỉnh.)

Phần 6: Kim Cang Tâm (kệ sám hối và chú)

Niệm kệ sám hối: (3 biến)

Xưa kia con tạo bao nghiệp tội. Đều vì vô thủy tham sân si. Sinh ra từ thân ngữ ý. Nay con sám hối tất cả.

Niệm chú sám hối: (108 biến)

Om benza samaya suto ah.

Phần 7: Bia giáp hộ thân

Kết thủ ấn Tam Xoa Xử, đặt thủ ấn trước trán. Niệm chú: Om buaru lan chuali. (7 biến) Quán tưởng phòng hộ: quán tưởng Hộ Pháp, Kim Cương thờ phụng tại đàn thành biến hóa thành bốn vị, ở trước mặt, sau lưng, hai bên trái phải để bảo vệ cho hành giả. Dùng thủ ấn chạm vào trán, họng, tim, vai trái, vai phải, sau đó chạm vào thiên tâm giải ấn. (3 lần)

Phần 8: Niệm kệ Tứ vô lượng tâm

Nguyện hết thảy chúng sinh có đầy đủ niềm vui và nguyên nhân của niềm vui, là từ vô lượng. Nguyện hết thảy chúng sinh thoát ly đau khổ và nguyên nhân đau khổ, là bi vô lượng. Nguyện hết thảy chúng sinh vĩnh viễn sống trong an vui không đau khổ, là hỉ vô lượng. Nguyện hết thảy chúng sinh không còn yêu ghét, sống trong bình đẳng, là xả vô lượng.

Phần 9: Phát bồ đề tâm

Niệm văn phát bồ đề tâm: (1 biến)

Đệ tử Liên Hoa… từ nay quy y Căn bản Thượng sư, Tam Bảo, cho đến khi đạt bồ đề, vĩnh viễn không thối chuyển. Tất cả mọi điều thiện đều hồi hướng cho chúng sinh mau thành tựu Phật đạo.

Niệm chân ngôn phát bồ đề tâm: (3 biến)

Om bodichita benza samaya ah hum.

Phần 10: Niệm Cao Vương Quan Thế Âm Chân Kinh

Quan Thế Âm Bồ Tát. Nam mô Phật. Nam mô Pháp. Nam mô Tăng. Phật quốc hữu duyên. Phật pháp tương nhân. Thường lạc ngã tịnh. Hữu duyên Phật pháp.

Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị đại thần chú. Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị đại minh chú. Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị vô thượng chú. Nam mô Ma ha bát nhã ba la mật. Thị vô đẳng đẳng chú.

Nam mô Tịnh Quang Bí Mật Phật. Pháp Tạng Phật. Sư Tử Hống Thần Túc U Vương Phật. Phật Cáo Tu Di Đăng Vương Phật. Pháp Hộ Phật. Kim Cương Tạng Sư Tử Du Hí Phật. Bảo Thắng Phật. Thần Thông Phật. Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật. Phổ Quang Công Đức Sơn Vương Phật. Thiện Trụ Công Đức Bảo Vương Phật. Quá khứ - thất Phật. Vị lai hiền kiếp - thiên Phật. Thiên ngũ bách Phật. Vạn ngũ thiên Phật. Ngũ bách Hoa Thắng Phật. Bách ức Kim Cương Tạng Phật. Định Quang Phật.

Lục phương lục Phật danh hiệu: Đông phương Bảo Quang Nguyệt Điện Nguyệt Diệu Tôn Âm Vương Phật. Nam phương Thụ Căn Hoa Vương Phật. Tây phương Tạo Vương Thần Thông Diễm Hoa Vương Phật. Bắc phương Nguyện Điện Thanh Tịnh Phật. Thượng phương Vô Số Tinh Tấn Bảo Thủ Phật. Hạ phương Thiện Tịch Nguyệt Âm Vương Phật. Vô lượng chư Phật. Đa Bảo Phật. Thích Ca Mâu Ni Phật. Di Lặc Phật. A Súc Phật. Di Đà Phật.

Trung ương nhất thiết chúng sinh. Tại Phật thế giới trung giả. Hành trụ ư địa thượng. Cập tại hư không trung. Từ ưu ư nhất thiết chúng sinh. Các lệnh an ổn hưu tức. Trú dạ tu trì. Tâm thường cầu tụng thử kinh. Năng diệt sinh tử khổ. Tiêu trừ chư độc hại.

Nam mô Đại Minh Quan Thế Âm, Quan Minh Quan Thế Âm, Cao Minh Quan Thế Âm, Khai Minh Quan Thế Âm, Dược Vương Bồ Tát, Dược Thượng Bồ Tát, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát, Hư Không Tạng Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát. Thanh Lương Bảo Sơn Ức Vạn Bồ Tát. Phổ Quang Vương Như Lai Hóa Thắng Bồ Tát.

Niệm niệm tụng thử kinh. Thất Phật Thế Tôn. Tức thuyết chú viết: “Li-pô, li-pô-tê, ki-ô, ki-ô-tê, tô-luô-ni-tê, ni-a-la-tê, pi-li-ni-tê, mua-hưa-cha-tê, chân-linh, chiên-tê, sô-ha”. (7 biến)

Phần 11: Niệm thêm chú vãng sinh

Namo amitābhāya tathāgatāya Tadyathā Amṛtod-bhave Amṛta-siddhaṃ bhave Amṛta-vikrānte Amṛta-vikrānta Gāmine gagana Kīrta-kare svāhā (7 biến)

Phần 12: Niệm tâm chú Căn bản Truyền thừa Thượng sư

Quán tưởng tam quang bao trùm.

Cầm chuỗi hạt quán tưởng:

(Hai tay cầm chuỗi hạt đặt trước ngực, khi niệm dùng ngón tay cái để lần hạt.) Quán tưởng tay trái thành chuông kim cương, quán tưởng tay phải thành chày kim cương, quán tưởng hạt Phật đầu thành Đa Bảo Phật tháp, quán tưởng bốn hạt lớn hơn ở giữa thành Tứ Đại Thiên Vương, quán tưởng sợi tua rua thành liên hoa thủ (Phật thủ - bàn tay Phật), quán tưởng sợi dây xuyên chuỗi hạt thành vòng ánh trắng của bản tính Kim Cang Tát Đỏa. Khi trì chú, mỗi khi lần một hạt thì đều quán tưởng thành một vị Căn bản Truyền thừa Thượng sư đến trước mặt mình.

Chú ngữ: (108 biến)

Om ah hum guru pei ahasasamaha liansheng siddhi hum. (chú dài)

Om guru liansheng siddhi hum. (chú ngắn)

Phần 13: Kết ấn và Quán tưởng

image

Kết ấn: Ấn rung cây tiền

Hai bàn tay đều xòe ra, lòng bàn tay trái úp xuống, đặt trước ngực, lòng bàn tay phải hướng về phía trước, cổ tay phải đặt giữa ngón cái và ngón trỏ của bàn tay trái. (Giống như một cái cây mọc trên mặt đất, đây chính là ấn rung cây tiền.)

image

Quán tưởng:

Đầu tiên quán không, niệm chú quán không: Om subawa suda saerwa daerma subawa sutohang (3 biến)

(1) Quán tưởng Liên Sinh Hoạt Phật phóng ánh sáng vàng chiếu vào cây, toàn bộ cây tỏa ra ánh sáng vàng kim. Cây biến thành to, cành lá sum sê ken dày.

(2) Lại quán tưởng lá cây không còn là lá cây nữa, mà toàn bộ biến thành tiền mới coóng, tức là một cái cây to, toàn bộ lá trên cây to đó đều biến thành tiền. (Quán tưởng tất cả rõ ràng.) Lúc này, tay phải hơi dao động, tức là rung cây.

(3) Quán tưởng tất cả lá cây (tiền) đều rơi xung quanh hành giả Chân Phật, chất thành đống cao như núi, bao quanh lấy hành giả.

Phần 14: Trì tâm chú rung cây tiền

Khi trì chú, mỗi khi lần một hạt thì đều quán tưởng thành một vị Liên Hoa Đồng Tử (Đại Phúc Kim Cang) đến trước mặt mình.

Chú ngữ:

Na-mo sa-man-tô wa-zư-fa hùm. (108 biến)

Phần 15: Làm Cửu tiết Phật phong, nhập Tam ma địa

Cửu tiết Phật phong:

(1) Quán tưởng ánh sáng trắng từ lỗ mũi phải đi vào, khi đến họng thì biến thành ánh sáng đỏ, theo mạch phải đi tới đan điền, sau đó đi ngược lên theo mạch trái, thoát ra từ lỗ mũi trái, lúc này đã trở thành khí đen. (2) Ánh sáng trắng từ lỗ mũi trái đi vào, khi đến họng thì biến thành ánh sáng đỏ, theo mạch trái đi tới đan điền, sau đó đi ngược lên theo mạch phải, thoát ra từ lỗ mũi phải, lúc này đã trở thành khí đen. (3) Ánh sáng trắng đi vào từ cả hai lỗ mũi, khi đến họng thì biến thành ánh sáng đỏ, đi xuống theo mạch hai bên tới đan điền rồi đi vào trung mạch, khí đi ngược lên đến đỉnh luân sau đó lại đi xuống đan điền, từ đây khí chia ra hai mạch, đi lên đến mũi và thoát ra từ hai lỗ mũi, lúc này đã trở thành khí đen. (4) Khí đi vào từ lỗ mũi trái, đi ra từ lỗ mũi phải (như 2). (5) Khí đi vào từ lỗ mũi phải, đi ra từ lỗ mũi trái (như 1). (6) Khí đi vào từ cả hai lỗ mũi (như 3). (7) Khí đi vào từ cả hai lỗ mũi (như 3). (8) Khí đi vào từ lỗ mũi phải, đi ra từ lỗ mũi trái (như 1). (9) Khí đi vào từ lỗ mũi trái, đi ra từ lỗ mũi phải (như 2).

Quán tưởng Nhập ngã:

(1) Quán tưởng Bổn tôn trụ tại Phạn huyệt trên đỉnh đầu hành giả. (2) Bên trong thân mình, hoa sen trên tâm luân ở trung mạch nở ra, trên hoa sen có một đĩa mặt trăng, trong đĩa mặt trăng có chủng tử tự của Bổn tôn (chữ Hum), chủng tử tự phóng quang. (3) Quán tưởng Bổn tôn ở đỉnh đầu biến thành một hạt ngọc ánh sáng to cỡ hạt gạo, từ Phạn huyệt đi vào trong trung mạch của mình, thuận theo trung mạch đi thẳng xuống, tới tâm luân thì dừng lại tại hoa sen ở tâm luân. (4) Bổn tôn tại hoa sen ở tâm luân của mình từ từ biến to ra, cho tới khi to bằng chính mình. Quán tưởng chính mình biến thành Bổn tôn giống y hệt. Bản thân chính là Bổn tôn, không hai không khác.

Quán tưởng Ngã nhập:

Quán tưởng chính mình là Bổn tôn, từ trung mạch đi lên và thoát ra, tiến nhập vào trong hư không, dung nhập vào biển ánh sáng của vũ trụ. Quên hết toàn bộ bản thân mình (tọa vong) bằng cách tiến nhập vào trong hư không, tiến nhập vào ý thức vũ trụ, tiến nhập vào biển ánh sáng, bản thân không còn nữa, hoàn toàn hòa tan vào trong hư không và biển ánh sáng của vũ trụ (ngã nhập). Ý thức vũ trụ chính là ý thức của mình. Đàn thành và vũ trụ tỏa ánh sáng rực rỡ. Nếu không thể ngồi tọa vong, lập tức quán tưởng bản thân mình là Bổn tôn A Di Đà Phật, sau khi quán tưởng rõ ràng thì quên luôn chính mình, lại tiến nhập vào trong hư không. “Nhất chỉ nhất quán” như vậy gọi là “chỉ quán song vận”.

Quán đếm hơi thở:

Dùng ý nghĩ để đếm hơi thở của chính mình, cho đến khi đạt đến trạng thái dừng bặt không còn suy nghĩ, tiến nhập vào cảnh giới định tọa vong.

(Chi tiết có liên quan đến quán tưởng tam quang bao trùm, trì tâm chú căn bản, cửu tiết Phật phong, nhập Tam ma địa, đếm hơi thở, xin tham khảo cuốn “Mật giáo đại quang hoa” - giảng thuyết tỉ mỉ về nghi quỹ tu trì Chân Phật Mật Pháp hoàn chỉnh.)

Phần 16: Xuất định

Trình tự quán tưởng xuất định và Nhập ngã - Ngã nhập ngược nhau. Quán tưởng chính mình từ hư không tiến nhập vào thân thể, Bổn tôn thu nhỏ lại, ngồi trên hoa sen ở tâm luân của mình, rồi lại hóa thành viên ngọc ánh sáng, từ trung mạch đi ra từ Phạn huyệt trên đỉnh đầu. Bản thân đã xuất định.

Phần 17: Trì thêm những tâm chú khác

Ôm a-mi-đê-wa sê. (tâm chú A Di Đà Phật)

Ôm ma-ni pê-mi hùm. (tâm chú Quan Thế Âm Bồ Tát)

Ôm ha-ha-ha wây sa-mô-yê sô-ha. (Địa Tạng Vương Bồ Tát)

Ôm chưa-li chu-li chuân-thế sô-ha. (tâm chú Chuẩn Đề Phật Mẫu)

Ôm chân-pa-la cha-lâng-cha-na-ya sô-ha. (tâm chú Hoàng Tài Thần)

Ôm ah hùm ben-za gu-ru pê-ma sit-đi-hùm sê. (tâm chú Liên Hoa Sinh Đại Sĩ)

Ôm ah hùm gu-ru pây a-ha-sa-sa-ma-ha lián-shâng sit-đi hùm (tâm chú căn bản Liên Hoa Đồng Tử)

Tê-ya-tha ôm bê-cát-chư-ya bê-cát-chư-ya ma-ha bê-cát-chư-ya la-cha sa-mu ca-tưa-lê-ya sô-ha. (tâm chú Dược Sư Phật)

Phần 18: Niệm Phật

Nam mô 36 vạn tỉ 11 vạn 9 nghìn 5 trăm đồng danh đồng hiệu A Di Đà Phật. (3 biến)

Phần 19: Hồi hướng

Nguyện người cùng niệm Phật Cùng sinh cõi Cực Lạc Trên báo bốn ơn sâu Dưới cứu ba đường khổ Thấy Phật thoát sinh tử Như Phật độ tất cả.

Đệ tử …….. xin đem công đức này hồi hướng. Kính chúc mọi người thân thể khỏe mạnh, vạn sự như ý, đạo tâm kiên cố, gặp dữ hóa lành. Mong tất cả mọi ước nguyện đều được viên mãn. Mong tất cả tai nạn tiêu tan. Uân!

Phần 20: Tụng bách tự minh chú:

Om benza sato samaya Manupalaya benza sato denopa titha Drido me bhava suto kayo me bhava Supo kayo me bhava Anurakto me bhava Sarva siddhi me prayatsa Sarva karma su tsame Tsittam shriyam kuru hum Ha ha ha ha ho, bhagavan Sarva tathagata benza mame mutsa Bendzi bhava maha samaya sato ah hum pei. (3 biến)

(Quán tưởng và chi tiết có liên quan đến hồi hướng, xin tham khảo cuốn “Mật giáo đại quang hoa” - giảng thuyết tỉ mỉ về nghi quỹ tu trì Chân Phật Mật Pháp hoàn chỉnh.)

Phần 21: Đại lễ bái

(Giống đại lễ bái ở phần 3.)

Phần 22: Niệm chú viên mãn

Om brum. (3 biến) Om mani padme hum.

Làm thủ ấn giải tán: vỗ tay hai lần, bắt chéo tay, búng ngón tay. Tu pháp viên mãn. Như ý cát tường.

Chú ý: Chưa nhận quán đảnh, xin đừng tu pháp!