📑

Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu

image

Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu

Giảng pháp: Liên Sinh Hoạt Phật Lư Thắng Ngạn Thời gian: N/A Địa điểm: N/A Biên dịch: Ban Biên dịch và Truyền thông Upala Việt Nam

Mục lục

Chú ý: Chưa nhận quán đảnh, xin đừng tu pháp!

Chú ngữ:

Ôm, rê-na-ta-rê, sa-ơ-wa-lua-ka, cha-na, pê-ya, ta-la-ta-la, tưa-hây-li, tưa-hây-li, sâng-sâng, cha-cha-na, pu-chinh, gu-ru, ôm.

Công đức tu pháp:

Liên Sinh Hoạt Phật cho rằng tu trì Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu, thấp nhất sẽ được sinh vào tám nơi có phúc, đó là vì công đức phúc nghiệp. Tám nơi sinh có phúc này, ở nhân gian là hàng phú quý, ở thiên giới có thể sinh vào Tứ Thiên Vương Thiên, Đao Lợi Thiên, Dạ Ma Thiên, Đâu Suất Thiên, Hóa Lạc Thiên, Tha Hóa Thiên, Phạm Thiên, những cảnh giới trời người này đều là nghiệp đại phúc.

Tu pháp Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu có thể đắc thần thông, những thần thông đó là:

  1. Có thể thị hiện một thân hóa thành nhiều thân.
  2. Có thể thị hiện một thân trần thế đầy khắp đại thiên giới.
  3. Có thể nhẹ nhàng bay trên không, xa gần đều đến được.
  4. Hiện vô số loài, nhưng pháp thân thường ở một cõi Phật.
  5. Có thể dùng cùng lúc nhiều thân phận.
  6. Có được tất cả Mật pháp, đạt đến cảnh giới vô pháp.
  7. Nói một bài kệ có thể lưu truyền vô lượng kiếp.
  8. Thân ở khắp các cảnh giới, giống như hư không.

Tu Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu, trí huệ cao nhất của người đó là “như như”, như như tức là: “Bất động, tịch mịch, đại trí huệ hoàn toàn bình đẳng không hai, hoàn toàn không khởi lên cảnh giới tự tính phân biệt đảo điên, là cảnh giới chân như do lý trí đã chứng đắc.”

Đây là trí huệ gốc, là Phật của chân lý giác ngộ như như, đạo của chân như, có thể đắc chính giác, tất cả các loại trí, hoàn toàn khế hợp với chân lý. Như như có ý nghĩa là không biến đổi, vì nó là bất nhị, cho nên bất dị, bất biến, bất động, có thể nói là chân diện mục của vạn pháp.

Quán tưởng:

Trên mặt biển lớn, trời xanh vạn dặm không mây, nguyệt luân từ trên mặt biển nhô lên, trong nguyệt luân có chủng tử chữ “Tang” màu vàng, phóng ánh sáng vàng.

Chữ Tang trong nguyệt luân xoay vòng, hóa thành Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu, thân màu vàng, tướng mạo uy mãnh, tay phải cầm như ý bảo châu, tay trái cầm gậy móc sắt như ý, thân ngồi tư thế bán già.

image

Nghi quỹ tu trì:

Trước tiên, thỉnh cầu Căn bản Thượng sư gia trì:

Đầu tiên quán không, sau đó quán tưởng Căn bản Truyền thừa Thượng sư Liên Sinh Hoạt Phật trụ ở đỉnh đầu phóng quang gia trì. Trì tâm chú Liên Hoa Đồng Tử 7 biến, cầu nguyện tu pháp viên mãn.

Tiếp theo, làm quán tưởng tứ vô lượng tâm. Làm thủ ấn đánh thức (vỗ tay hai lần, bắt chéo hay tai, búng ngón tay).

  1. Chú thanh tịnh.
  2. Chú triệu thỉnh.
  3. Đại lễ bái.
  4. Đại cúng dường.
  5. Tứ quy y.
  6. Mặc bia giáp hộ thân.
  7. Niệm Cao Vương Quan Thế Âm Chân Kinh.
  8. Niệm chú Vãng sinh. (7 biến)
  9. Tâm chú Căn bản Truyền thừa Thượng sư.
  10. Ôm gu-ru lién-sâng sit-đi hùm. (108 biến)

  11. Thủ ấn và quán tưởng.
    1. Thủ ấn: Hai tay đan nội phộc, ngón giữa giơ lên chạm vào nhau, ngón trỏ giơ lên mở ra hai bên, ngón cái đặt song song tựa vào nhau.

      Chủng tử tự: chữ “Tang” màu vàng.

      Quán tưởng: Đầu tiên quán không, niệm chú quán không.

      Ôm sư-pa-wa su-ta sa-ơ-wa ta-ơ-ma sư-pa-wa su-tô hằng. (3 biến)

      (1) Trên mặt biển lớn, trời xanh vạn dặm không mây, nguyệt luân từ trên mặt biển nhô lên, trong nguyệt luân có chủng tử chữ “Tang” màu vàng, phóng ánh sáng vàng.

      (2) Chữ Tang trong nguyệt luân xoay vòng, hóa thành Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu, thân màu vàng, tướng mạo uy mãnh, tay phải cầm như ý bảo châu, tay trái cầm gậy móc sắt như ý, thân ngồi tư thế bán già.

      (3) Thiên tâm của Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu phóng ra một đường ánh sáng trắng chiếu thẳng đến thiên tâm của hành giả, họng phóng ra ánh sáng đỏ chiếu đến họng của hành giả, tâm luân phóng ra ánh sáng lam chiếu đên tâm luân của hành giả. Ba ánh sáng trắng, đỏ, lam đi vào hòa tan vào thân tâm hành giả.

    2. Trì tâm chú Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu: Ôm, rê-na-ta-rê, sa-ơ-wa-lua-ka, cha-na, pê-ya, ta-la-ta-la, tưa-hây-li, tưa-hây-li, sâng-sâng, cha-cha-na, pu-chinh, gu-ru, ôm. (108 biến)
    3. Nhập Tam ma địa.
    4. Xuất định.
    5. Tụng tán: Kính lễ Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu Thắng phúc vô tận biển công đức Diệu huệ viên minh đức thường hằng Thần thông nhậm vận khắp pháp giới.
    6. Trì thêm những tâm chú khác.
    7. Niệm Phật
    8. Nam mô 36 vạn tỉ 11 vạn 9 nghìn 5 trăm đồng danh đồng hiệu A Di Đà Phật. (3 biến)

    9. Hồi hướng.
    10. Bách tự minh chú. (3 biến)
    11. Đại lễ bái.
    12. Chú viên mãn.
    13. Ôm bu-lin. (3 biến) Ôm ma-ni pê-mi hùm.

      Làm thủ ấn giải tán: vỗ tay hai lần, bắt chéo tay, búng ngón tay. Tu pháp viên mãn. Như ý cát tường.

      Chú thích:

      Quán tưởng Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu nhập ngã hợp nhất: Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu hóa thành một điểm ánh sáng, từ lỗ đỉnh đầu của hành giả đi vào, ngồi trên đài hoa sen ở trong tim, sau đó phóng to lên đến khi thân lớn bằng kích cỡ của hành giả. (Hai người kết hợp chặt chẽ, Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu tức là mình, mình tức là Tăng Phúc Huệ Độ Mẫu, không hai không khác.)