📑

Chú Đại bi và pháp gia trì nước

Chú Đại bi và pháp gia trì nước

(Gồm quán đảnh kim cương chỉ)

Chú ngữ

Na-mô ta-na-tha-ya-ya. Na-mô a-rya-cha-na.

Sa-ka-ra. Vê-lô-cha-na. Bu-ha-ra cha-ya.

Ta-tha-ka-ta-ya. A-la-ha-tê. Sam-ya-sam bút-đà-ya.

Na-mô sa-ơ-wa ta-tha-ka-tê bê. An-la-ha-ta bê.

Sam-ya-sam. Bu-tê bê. Na-mô a-rya a-va-lu-kê-tê.

Sua-ra-ya bô-đi-sat-tô-va-ya. Ma-ha sat-tô-va-ya.

Ma-ha ka-ru-ni-ka-ya.

Ta-đya-tha. Ôm. Đa-ra đa-ra. Đi-ri đi-ri. Đu-ru đu-ru.

I-ti-guê. I-ti cha-rê cha-rê. Bu-đa-cha-rê. Bu-đa-cha-rê.

Ku-su-mê ku-su-ma wa-rê.

I-li mi-li chi-ti jơ-va-la ma-pa-na-ya sô-ha.

Thủ ấn

Chú Đại bi này vốn là Đại bi chân ngôn được ghi trong Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh. Ấn khế khi trì chú là: trước tiên hai tay chắp lại, hai ngón cái bắt chéo nhau. Ngón cái tay phải giao với chân của ngón trỏ tay trái. Ngón cái tay trái đặt vào khớp giữa của ngón cái tay phải. Đây là ấn Đại bi.

Khai thị của Liên Sinh Hoạt Phật

Chúng ta biết rằng nước chú Đại bi trong Phật pháp uống vào thì công đức rất lớn, có thể chữa tám vạn bốn nghìn loại bệnh. Quan Thế Âm sắc lệnh tất cả thiện thần, kim cang mật tích thường theo bảo vệ, lúc lâm chung tùy ý sinh về bất kì cõi Phật nào.

Phàm là đệ tử của Tam Bảo, tịnh khẩu cung kính tu đều có thể niệm nước chú Đại bi, có thể tự dùng cho mình, có thể bố thí kết duyên.

Trình tự thông thường như sau: Cúng một lượng nước. Châm hương đảnh lễ Quan Thế Âm Bồ Tát.

  1. Hương tán. Tịnh nghiệp chân ngôn.
  2. Phụng thỉnh đại từ đại bi cứu khổ cứu nạn quảng đại linh cảm Quan Thế Âm Bồ Tát.
  3. Chú Đại bi 49 biến.
  4. Chân ngôn bổ khuyết.
  5. Dùng tay phải kết kim cương chỉ, ở trên mặt nước viết chữ Hum (tiếng Phạn/Tạng). Làm như vậy tức là đã thành nước chú Đại bi.

Công đức của nước chú Đại bi, linh cảm rộng lớn của nước này, trong giới Phật giáo người người đều biết.

[Trò hỏi Thầy đáp - Tương tác chính là sức mạnh - Tập 6]

Ngày 26/04/2020 tại Seattle Lôi Tạng Tự, Liên Sinh Hoạt Phật Lư Thắng Ngạn khai thị pháp ngữ và giảng Đạo Quả bài giảng số 293.

Câu hỏi 41: Phải làm thế nào để tu Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Âm đại bi cam lộ thủy dùng để uống, bài trừ độc thuật bùa chú tiềm ẩn ở trên người?

Trả lời:

Cô ấy muốn cầu nước Đại bi (nước chú Đại bi của Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Thế Âm Bồ Tát) để uống, bài trừ độc tố bùa chú ở trên người, câu hỏi là như vậy. Tôi nói để mọi người biết, chúng ta cầu nước chú Đại bi, dùng thủ ấn “cái đỉnh” (Sư Tôn thị phạm), đây là thủ ấn cái đỉnh. Cái đỉnh của Trung Quốc có ba chân. Rồi lấy một cái cốc. Ở đây có cốc không nhỉ? Chà, cái này vừa to vừa nặng. (Sư Mẫu nhắc nhở: Có nước thật đấy!) Nước thật thì uống một ngụm vậy. (Sư Tôn thị phạm cầm cốc.) Làm như thế này mọi người làm được chứ?

(Tay phải) Kết thủ ấn này (ấn kim cương chỉ). Đây là một cốc nước âm dương, sau đó ngón tay của bạn ở trên mặt nước viết một chữ Hum: chấm một nét, một cái khuyên, một mặt trăng, một nét ngang… Ở trên mặt nước dùng thủ ấn này viết một chữ Hum. Viết xong thì bạn niệm: “Na-mô sa-man-tô mu-thua-nam wa-zư-la đa-mô sê. Na-mô sa-man-tô mu-thua-nam wa-zư-la đa-mô sê….” Bạn niệm chú ngắn của chú Đại bi. Niệm 108 biến cũng được, 49 biến cũng được, 21 biến cũng được. Niệm xong, bạn lại viết một chữ Hum lên mặt nước để gia trì. Sau đó bạn uống nước này là có thể giải trừ độc thuật bùa ngải tiềm ẩn trên người bạn. Người ta làm một bùa ngải lên bạn, bạn dùng nước chú Đại bi để giải trừ cho chính mình. Chỉ cần niệm chú ngắn của chú Đại bi 21 biến, 49 biến, hoặc 108 biến. Sau đó kết thủ ấn này (ấn kim cương chỉ), ở trên mặt nước viết một chữ Hum tiếng Tạng hoặc Phạn. Sau đó uống nước này là được.

Chú Đại bi

Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varàya Bodhisattvaya Mahasattvaya Mahàkarunikàya. Om sarva rabhaye sunadhàsya. Namo skirtva imam aryàvalotites’vara ramdhava. Namo narakindhi hrih mahàvadhasvàme. Sarvàrthato subham ajeyam sarvasata. Namo varga mahàdhàtu. Tadyathà: om avaloki lokate karate. Ehrih mahà bodhisattva sarva sarva mala mala. Mahi hrdayam kuru kuru karman. Dhuru dhuru vijàyate mahàvijayati. Dhara dhara dhirini svaràya. Cala cala mama vimala muktir. Ehi ehi s’ins’ina àrsam prasari. Basha basham prasàya hulu hulu mara. Hulu hulu hrih sara sara siri siri suru suru. Bodhiya bodhiya bodhaya bodhaya. Maitreya narakindi dhrish nina. Bhayamana svaha siddhaya svàhà. Maha siddhàya svaha. Siddha yoge s’varaya svaha. Nirakindi svàhà. Mara nara svaha s’ira Simha mukhàya svaha. Sarva maha asiddhaya svaha. Cakràsiddhaya svaha. Padma kastàya svaha. Nirakindi vagalàya svaha. Mavari śankaraya svāhā. Namo ratnatràyàya. Namo aryàvalokites’varaya svaha. Om siddhyantu mantra pàdàya svàhà.

Tụng chú Đại Bi theo âm tụng của Sư Tôn:

Na-mô hơ-la-ta-na. Tô-la-yê-yê. Na-mô a-li-yê.

Pô-lô-gê-tê. Liêp-pân-la-yê. Pô-tê-sat-tô-pô-yê.

Ma-ha sat-tô-pô-yê. Ma-ha ka-lu-ni-ka-yê.

Án. Sa-ta-la-fa-yi. Su-ta-la-ta-sê.

Na-mô hê-kê-li-tô. Yi-mâng-a-li-yê. Pô-lô-kê-tê.

Sêt-pô-la-linh-tô-pô. Na-mô na-la-kin-tin.

Xi-li ma-ha can-tô-sa-mê. Sat-tô-a-tha. Tô-su-pâng.

A-sê-yin. Sat-tô sat-tô. Na-mô pô-sat-tô. Na-mô pô-kya.

Mô-fa-thưa-tua. Tan-chi-tha. Ôm. A-lua-lu-yi.

Lô-ka-tê. Ka-la-tê. Yi-hê-lê. Ma-ha pu-thi-sat-tô.

Sa-pố sa-pố. Mô-la mô-la. Mô-xi mô-xi. Yi-tô-yin.

Ki-lu ki-lu kê-mân. Tu-lu tu-lu.

Fa-sa-ya-tê. Ma-ha fa-sa-ya-tê. Tô-lô tô-lô. Ti-li-ni.

Sê-pô-la-ya. Chưa-la-gia-la. Ma-ma. Fa-mô-la.

Pô-ti-yi. Yi-hê-yi-hê. Sê-li-sê-na. A-lô-san-pô la-sưa-li.

Fa-sa-fa-san. Pô-lô-sê-ha.

Hu-lu-hu-lu mô-la. Hu-lu-hu-lu xi-li.

Sa-la-sa-la. Xi-li-xi-li. Su-lu-su-lu.

Pô-thê-yê. Pô-thê-yê. Pu-thô-yê. Pu-thô-yê.

Mi-ti-li-yê. Na-la-kin-tin. Piên-li piên-ni-la. Pô-yê-mô-na.

Sa-pô-hơ. Si-thô-yê. Sô-ha. Ma-ha si-thô-yê. Sô-ha.

Si-thô-yi-yi. Sư-pan-la-yê. Sô-ha.

Na-la-kin-chư. Sô-ha. Mô-la-na-la. Sô-ha.

Xi-la-châng. A-mu-chê-yê. Sô-ha.

Sa-pô mô-hơ. A-xi-thô-yê. Sô-ha.

Chưa-chi-la. A-xi-thô-yê. Sô-ha.

Pô-thô-mô-chế xi-tô-yê. Sô-ha.

Na-la-kin-chi. An-kya-la-yê. Sô-ha.

Mô-pô-li-sâng kya-la-yê. Sô-ha.

Na-mô hưa-la ta-na-tô-la-yê-yê. Na-mô a-li-yê.

Pô-lô-gê-tê. Kê-pân-la-yê. Sô-ha.

Ôm. Xi-ten-tu man-tô-lô ka-thô-yê. Sô-ha.